Chủ Nhật, 21 tháng 2, 2016

52. Cát thần

Tổng quát về THẦN, SÁT

Học thuyết về thần sát, từ đời Hán đến nay đã trải qua hơn 2000 năm, có đến khoảng 120 cách nói, nên những lời bàn luận của các sách mệnh học về thần sát rất khác nhau; sách này nói đó là thần cát, sách khác cho rằng mặt đó là hung, có khi vừa hung vừa cát, mỗi sách nói một phách, mâu thuẫn lẫn nhau, khiến người sau không biết đâu mà theo.
Có sách vứt bỏ cả nguyên lý âm dương ngũ hành sinh khắc chế hoá của tứ trụ, lưu niên, đại vận mà chỉ lấy thần sát để quyết địnhmệnh người nào đó cao sang hay thấp hèn;
Có sách lại hoàn toàn phủ định vai trò của thần sát trong dự đoán, cho rằng thần sát là dông dài bịp bợm.
Cả hai cách nhận thức trên đều phiến diện. Lấy thần sát để quyết định mệnh người cao sang hay thấp hèn là không đúng, nhưng phủ định hoàn toàn vai trò của thần sát trong dự đoán thì lại càng sai.
Trong dự đoán thông tin nhất thiết phải nói đến thần sát, nhưng không thể vận dụng cả một 120 cách nói. Trong đó có nhiều thứ nhảm nhí do bọn thuật sĩ đặt ra để hù doạ người yếu bóng vía mà làm tiền.
Cách tra cát thần và hung sát của các sách rất khác nhau. Có sách tra theo năm, có sách tra theo tháng, có sách tra theo ngày.
Tên gọi cũng không thống nhất, như sát tinh "đại hao", có sách lại gọi là "nguyên thần" (trùng dụng với nguyên thần trong Bốc Dịch, có nghĩalà thần sinh cho Dụng thần, hoàn toàn khác hẳn).
Hai chữ thần sát là một trong những tiêu chí để dự đoán cát hung: Thần là tiêu chí cát tinh, sát là tiêu chí hung tinh trong tứ trụ, chứ không phải Thần là ông thần, con quỷ; sát là sát nhân... Những thần sát này là tiêu chí thể hiện một mặt sự việc nào đó trong thông tin của con người; căn cứ sự biểu thị của nó người ta đoán được thực chất của vấn đề, nhưng nó không phải là cái quyết đinh vận mệnh hay thay cho vận mệnh.
Theo lẽ thường: thần thì cát, sát thì xấu. Nhưng mọi việc không bao giờ là tuyệt đối.
Người hung sát nhiều chưa chắc đã gặp xấu. Mấu chốt vấn đề là phải xem các tổ hợp của tứ trụ và tổ hợp của tuế vận là hỉ hay là kỵ.
§  Cát thần mà gặp phải hình, xung, khắc, hại thì có có cũng như không;
§  Hung sát mà bị chế hợp, không còn đủ sức để làm hại thì cũng chẳng còn gì đáng gọi là kỵ.
Nói chung, các thiên can và các địa chi đóng dưới nó:
§  gặp cát thần thì được đắc lực: vượng
§  gặp hung sát thì không được đắc lực: suy.
§  Trong MC gặp được cát thần thì cả cuộc đời thuận lợi trọn vẹn;
§  Trong vận, trong năm gặp được cát thần thì đã tốt càng thêm tốt.
§  Trong MC gặp phải hung thần thì cả cuộc đời hay bị tai họa;
§  Trong vận, trong năm gặp phải hung thần thì hung càng thêm hung.
Phải xem các can chi đó bị hình, hợp, xung, khắc hay không để xem thần sát có tác dụng hay không có tác dụng.
Nhưng bạn nên luôn luôn ghi nhớ là chính tứ trụ mới định đọat đại cục, còn thần sát cũng như những sự hình hợp, xung hại của các địa chi chỉ dùng để xét sự cát hung của đại vận, lưu niên. Nếu nắm vững được hỷ kỵ, VS của mệnh thì tác dụng của thần sát - khi đại vận và lưu niên đến - chắc chắn sẽ lần lượt ứng nghiệm.
Chú ý: Về Thần, Sát, bạn thường gặp câu: tttttttttt (thần)/hay sssssssss (sát) nếu gặp SINH VƯỢNG thì ; nếu gặp TỬ TUYỆT thì ….; bạn nên kết hợp với tiêu chí của bảng TS an trụ đó, để biết thế nào là SINH VƯỢNG, thế nào là TỬ TUYỆT. Có thể nói nên an trước tiên vòng TS, rồi sau mới đến Thần Sát. Luôn luôn chú ý tác dụng ngược lại cuả Cát thần, và tác dụng gia trọngcuả hung sát khi gặp TỬ TUYỆT.
Nên xem những tác dụng ngược trước, nếu có thì cho kết luận và dừng lại, không cần đi xa hơn.
Nếu không có thì ta xem tiếp những tác dụng bình thường, tự nhiên - tốt hay xấu - cuả nó.

Bạn nên phối hợp "Thần/Sát" với vai trò của các trụ sẽ thấy càng rõ ý nghiã trên lục thân (trụ năm: tổ nghiệp, cha mẹ; trụ tháng: cha mẹ, anh em; trụ ngày: bản thân và người phối ngẫu; trụ giờ: con cái); và nên định "Thần/Sát" trên đại vận, lưu niên, rồi phối hợp khi giải đoán Vận Mệnh, sẽ thấy chúng tác dụng cho ai (trong lục thân), và khi nào (trong hành vận).
Khi lập bảng số, ta phải tra thần, sát, ghi tên gọi tắt của chúng lên các TRỤ, để khi dự đoán có thể nhìn thấy:
§  nó ở ngay trụ nào, xung khắc gần hay xa, mức độ ảnh hưởng của nó;
§  thần, sát gặp lục thân của cung nào, sẽ cho biết người đó được hưởng âm phúc
§  của ai, hay hung sát sẽ gây tác hại cho ai.
Bạn có thể dùng các bảng sau đây để tra các thần sát, mà không cần học thuộc lòng các bài vè như người xưa. Chúng ta sắp thành nhiều bảng, tùy theo tra thần sát theo Can (ngày hay năm), theo Chi ngày, theo Chi tháng, hay theo Chi năm, để có thể tra nhanh.
(nên photocopie rời để dùng cho tiện).
Khi không có trong bảng thì trong mục liên hệ đã chỉ cách tra tìm; đây thường là những thần sát không quan trọng, rất hiếm khi được vận dụng.

BẢNG THẦN - SÁT THEO CAN

Viết tắt: jj: ngày;  mm: tháng; aa: năm
Tùy theo Thần, Sát, có cái tra theo CAN, có cái tra theo CHI.
CAN
jj hay aa
jj hay aa
jj
jj
jj
jj
jj
jj
jj

văn xương
thiên ất
lộc
kình dương
kim dư
âm dương lệch
học đường
Giáp lộc
Ám lộc
giáp
tị
sửu, mùi
dần
mão
thìn

hợi
sửu, mão
hợi
ất
ngọ
tý, thân
mão
dần
tị

ngọ
dần, thìn
tuất
bính
thân
hợi, dậu
tị
ngọ
mùi
bính tý,
bính ngọ
dần
Thìn, ngọ
thân
đinh
dậu
hợi, dậu
ngọ
tị
thân
đinh mùi, đinh sửu
dậu
tị,
mùi
mùi
mậu
thân
sửu, mùi
tị
ngọ
mùi
mậu dần, mậu thân
dần
Thìn, ngọ
thân
kỷ
dậu
tý, thân
ngọ
tị
thân

dậu
tị,
mùi
mùi
canh
hợi
dần, ngọ
thân
dậu
tuất

tị
Mùi,
dậu
tị
tân
dần, ngọ
dậu
thân
hợi
tân mão,
tân dậu
Thân,
tuất
thìn
nhâm
dần
mão, tị
hợi
sửu
nhâm thìn, nhâm tuất
thân
tuất,
dần
quý
mão
mão, tị
hợi
dần
quý tị,
quý hợi
mão
hợi,
sửu
sửu


BẢNG THẦN - SÁT THEO CHI

Viết tắt: jj: ngày;  mm: tháng; aa: năm
Tùy theo Thần, Sát, có cái tra theo CAN, có cái tra theo CHI.
CHI
jj hay aa
jj hay aa
jj hay aa
jj hay aa
jj hay aa
jj hay aa
jj
mm
mm
aa
aa

mã tinh
hoa cái
tướng tinh
đào hoa
thiên la, đia võng
kiếp
sát
vong
thân
thiên
đức
ng.
đức
thân
quả tú
dần
thìn
dậu

tị
hợi
tị
nhâm
hợi
tuất
sửu
hợi
sửu
dậu
ngọ

dần
thân
canh
canh
hợi
tuất
dân
thân
tuất
ngọ
mão

hợi
tị
đinh
bính
tị
sửu
mão
tị
mùi
mão

thân
dần
thân
giáp
tị
sửu
thìn
dần
thìn
dậu
tị
tị
hợi
nhâm
nhâm
tị
sửu
tị
hợi
sửu
dậu
ngọ
thìn
dần
thân
tân
canh
thân
thìn
ngọ
thân
tuất
ngọ
mão

hợi
tị
hợi
bính
thân
thìn
mùi
tị
mùi
mão

thân
dần
giáp
giáp
thân
thìn
thân
dần
thìn
dậu

tị
hợi
quý
nhâm
hợi
mùi
dậu
hợi
sửu
dậu
ngọ

dần
thân
dần
canh
hợi
mùi
tuất
thân
tuất
ngọ
mão
hợi
hợi
tị
bính
bính
hợi
mùi
hợi
tị
mùi
mão
tuất
thân
dần
ất
giáp
dần
tuất

0 nhận xét:

Đăng nhận xét